Mục tiêu của Nghị quyết là tập trung khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19; hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu tối đa số doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản do tác động bởi dịch COVID-19.
Mục tiêu của Nghị quyết là tập trung khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19; hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu tối đa số doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản do tác động bởi dịch COVID-19.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2020-2021, bất chấp những tác động của đại dịch Covid-19 và xung đột thương mại toàn cầu diễn biến phức tạp, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục duy trì vị thế là thị trường tiếp nhận hàng hóa xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và Việt Nam vươn lên trở thành đối tác thương mại lớn thứ 9 của Hoa Kỳ. Mặc dù có những vấn đề bất ổn trong bối cảnh đại dịch, song với các chính sách thương mại mở cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa công nghiệp, nông sản và dịch vụ, quan hệ thương mại và đầu tư song phương vẫn tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ.
Trong thời gian tới, để phát huy những tiềm năng về hợp tác kinh tế với Hoa Kỳ, chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, do thặng dư thương mại của Việt Nam với Hoa Kỳ ngày càng tăng và đã lên tới hơn 80 tỷ USD trong năm 2021, Việt Nam có thể đối mặt với nguy cơ bị áp thuế chống bán phá giá để giảm bớt mất cân bằng thương mại với Hoa Kỳ, vì vậy chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao hiểu biết về các biện pháp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ nhằm hạn chế các vụ tranh chấp thương mại và các vụ việc phòng vệ thương mại.
Thứ hai, trong trạng thái bình thường mới sau đại dịch, Việt Nam giải quyết các vấn đề còn tồn tại thông qua đàm phán thương mại nhằm đảm bảo tính liên tục của chuỗi cung ứng sản xuất, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại và đầu tư.
Thứ ba, để nắm bắt xu hướng tiêu dùng của thị trường Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh công tác quảng bá và xúc tiến thương mại, thiết lập và phát triển hệ thống phân phối, các mô hình liên kết sản xuất và cung cấp nguyên liệu, phát triển mô hình tiêu thụ theo chuỗi, mở rộng các kênh thương mại điện tử đáp ứng nhu cầu mua sắm online – một xu hướng phổ biển từ đại dịch Covid-19/.
[1] Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2019-2021.
[2] Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công thương (2021), Báo cáo Phòng vệ Thương mại năm 2020.
[3] Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công thương (2022), Báo cáo Phòng vệ Thương mại năm 2021.
[4] Vietnam Briefing (2021), US-Vietnam Reach Agreement on Currency, No Tariffs Imposed, https://www.vietnam-briefing.com/news/us-vietnam-reach-agreement-on-currency-no-tariffs-expected.html/
Một số bang của Mỹ đang thực hiện cách ly đối với khách du lịch nhằm ngăn ngừa dịch COVID-19, tạo ra thêm nhiều rào cản đối với ngành du lịch vốn gặp nhiều khó khăn của nước này.
Sau nhiều tháng làm việc tại nhà, người dân Mỹ cuối cùng cũng đã bắt đầu bước vào những ngày Hè dài nóng nực.
Tuy nhiên, các lựa chọn đi du lịch tại nước này đang giảm bớt giữa bối cảnh số ca lây nhiễm dịch COVID-19 không ngừng gia tăng.
Theo thông tin cập nhật, ngày càng nhiều quốc gia cấm công dân Mỹ nhập cảnh giữa bối cảnh số ca lây nhiễm COVID-19 tại nước này tăng cao lên đến hơn 3,7 triệu ca, tương đương hơn 25% tổng số ca mắc của thế giới, trong đó số ca tử vong vượt con số 140.000.
[WHO ghi nhận số ca mới mắc COVID-19 cao kỷ lục trong 24 giờ]
Một số bang của Mỹ thậm chí còn đang thực hiện cách ly đối với khách du lịch. Những biện pháp này tạo ra thêm nhiều rào cản đối với ngành du lịch vốn gặp nhiều khó khăn.
Theo ông Keith Gibbons, công dân Mỹ 61 tuổi, bối cảnh hiện tại không phù hợp để đi bất cứ đâu, một phần do tình hình y tế tại địa phương, phần khác do các khách sạn và cơ sở khác triển khai các bước di nhằm đối phó với dịch COVID-19 theo cách làm giảm sức hấp dẫn của các chuyến đi.
Số liệu từ Hiệp hội Du lịch Mỹ (USTA) cho thấy sự gia tăng các ca mắc mới COVID-19 gần đây đã khiến lượng vé đặt cho các chuyến bay trong tương lai và đặt phòng trong tháng 7/2020 giảm 73% so với cùng kỳ năm 2019./.
Trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc đều là những khoản tiền mà người lao động nhận được khi nghỉ việc hoặc không có việc làm. Mỗi loại trợ cấp có đối tượng áp dụng riêng.
Trợ cấp mất việc: + Người lao động bị mất việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Trợ cấp thôi việc: Khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp: + Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại của Bộ luật lao động. + Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. + Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. + Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. + Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. + Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã Điều kiện được hưởng các trợ cấp: Trợ cấp mất việc: Để được hưởng trợ cấp mất việc, phải đủ các điều kiện sau: + Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động… + Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Trợ cấp thôi việc: Để được hưởng trợ cấp thôi việc, phải đủ các điều kiện sau: + Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, do hai bên thỏa thuận, do người lao động nghỉ hưu… + Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên Thời gian tính trợ cấp: Thời gian tính trợ cấp của mỗi loại như sau: Thời gian tính trợ cấp mất việc: + Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc. Thời gian tính trợ cấp thôi việc: + Là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương tính trợ cấp,Tiền lương để tính trợ cấp như sau: Tiền lương trợ cấp mất việc + Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm Trợ cấp thôi việc + Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Mức hưởng của mỗi loại trợ cấp, Mức hưởng của mỗi loại trợ cấp như sau: Mức hưởng trợ cấp mất việc + Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Trợ cấp thôi việc + Mỗi năm làm việc được trả nửa tháng tiền lương. Cơ quan chi trả trợ cấp, Cơ quan chi trả trợ cấp như sau: Trợ cấp mất việc: Doanh nghiệp hay Người sử dụng lao động Trợ cấp thôi việc: Doanh nghiệp hay Người sử dụng lao động Trong phản ứng với Covid-19, doanh nghiệp cần quan tâm tới các vấn đề trong quan hệ với người lao động nhằm tránh rủi ro làm trái các quy định về pháp luật lao động hiện hành, bị truy vấn thuế hay chịu các khoản phạt phát sinh trong tương lai. Rất nhiều doanh nghiệp đã chịu tác động nặng nề do những thay đổi trong cuộc sống, thói quen của người tiêu dùng, các hạn chế do giãn cách xã hội. Nhiều doanh nghiệp đã phải sa thải, giảm giờ làm, giảm thu nhập, hoãn thực hiện hợp đồng với người lao động, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, tình trạng làm việc cầm chừng của nhiều bộ phận trong xã hội. Cộng đồng doanh nghiệp cần có những xử trí bình tĩnh và phù hợp hơn nhằm đảm bảo không làm xáo trộn lớn các hoạt động kinh tế xã hội. Trên góc độ quản lý lực lượng lao động, trong phản ứng với Covid-19, doanh nghiệp cần quan tâm tới các vấn đề trong quan hệ với người lao động nhằm tránh rủi ro làm trái các quy định về pháp luật lao động hiện hành, bị truy vấn thuế hay chịu các khoản phạt phát sinh trong tương lai. Về nội bộ, doanh nghiệp cần xem xét lại các chính sách đang áp dụng tại doanh nghiệp như thuyên chuyển nhân sự giữa các phòng ban, bộ phận; chính sách làm việc linh hoạt về thời gian (flexi working time) hay cơ chế làm việc tại nhà (work from home) để áp dụng các cơ chế phù hợp. Các doanh nghiệp cũng cần bổ sung các chính sách hỗ trợ người lao động như thỏa thuận lại phúc lợi, lương thưởng; bổ sung các hướng dẫn về quy trình và kiểm soát tính hiệu quả của hình thức làm việc từ xa; đảm bảo an toàn cho người lao động tại nơi làm việc cũng như cân nhắc về việc đào tạo và phát triển. Với những chính sách thay đổi này, người lao động sẽ quan tâm nhiều và cần được doanh nghiệp trao đổi thắng thắn, đưa ra thông điệp rõ ràng về cơ cấu và chính sách chi trả thu nhập, hỗ trợ việc làm, trong các trường hợp nghỉ hoặc thay đổi thời gian làm việc hạn chế sa thải, chấm dứt Hợp đồng lao động. Doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật theo Điều 38 trong điều kiện người sử dụng lao động chứng minh được đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc cũng như tuân thủ thời hạn báo trước. Doanh nghiệp cần chú ý trả trợ cấp mất việc làm nếu không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế hoặc thay đổi cơ cấu/công nghệ khiến nhiều nhân viên có nguy cơ mất việc làm. Trước khi cho nhân viên thôi việc, doanh nghiệp phải trao đổi với công đoàn cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý lao động. Liên quan đến kế hoạch bố trí lại công việc cho người lao động, Bộ Luật Lao động 2019 cho phép người sử dụng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với thỏa thuận tại hợp đồng trước đó. Điều cần lưu ý là việc chuyển này cần có sự thỏa thuận và đồng ý của người lao động, thời gian không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động và tiền lương công việc mới ít nhất bằng 85% so với công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời với việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về các thủ tục thay đổi hay chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý việc chuẩn bị các hồ sơ chứng từ hợp lý, hợp lệ để các khoản chi phí liên quan được tính trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp và xác định đúng nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Các nhà quản lý nhân sự có thể tham khảo các giai đoạn phản ứng của doanh nghiệp, cũng như cân đối các nội dung tuân thủ pháp luật lao động và thuế, bảo hiểm cho doanh nghiệp mình. Một số câu hỏi thường gặp về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc: Câu 1: NLĐ được trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HDLĐ trong những trường họp nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLLĐ 2019 và khoán1 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,6, 7, 9 và 10 Điều 34 của BLLĐ, trừ các trường hợp sau: - NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ và pháp luật về BHXH; - NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoàn 1 Điều 36 của BLLĐ 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của BLLĐ 2019. Câu 2: NSDLĐ có phải chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đối với thời gian thử việc không? Trả lời: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì thời gian thử việc được tính là thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Câu 3: NLĐ làm việc theo 3 HĐLĐ kế tiếp nhau, nay tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (tống thời gian làm viêc tại DN là 6 năm 2 tháng), nêu doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điểm e khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 thì có phải chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian làm việc của 2 HĐLĐ liền kề trước đó không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019 và khoản 1 Điều 8 NĐ145/2020/NĐ-CP, trường hợp NLĐ làm việc theo 3 HĐLĐ kế tiếp nhau,đến HĐLĐ thứ 3 bị chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ không phải trả trợ cấp thôi viêc cho NLĐ đối với thòi gian NLĐ làm việc theo HĐLĐ thứ 3 nhưng phải trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian NLĐ làm việc theo 2 HĐLĐ trước đó nếu khi chấm dứt 2 HĐLĐ đó chưa thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc. Câu 4: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của NĐ 145/2020/NĐ-CP có được tính đến ngày lẻ không (dưới 1 tháng có được tính là 1/2 năm không)? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 và điểm c khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì được làm tròn năm theo nguyên tắc tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng thì được tính là 1/2 năm, trên 6 tháng được tính bằng 1 năm; không quy định làm tròn năm từ ngày lẻ. Câu 5: NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) dưới 01tháng thì NSDLĐ có phải tính trả trợ cấp thôi việc bằng 1/4 tháng lương không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 và điểm c khỏan 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NÐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì được làm tròn năm theo nguyên tắc tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng thì được tính là 1/2 năm, trên 6 tháng được tính bằng 1 năm; không quy định làm tròn năm từ ngày lẻ. Do vậy, NSDLĐ không có trách nhiệm phải trả trợ cấp thôi việc khi NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thờigian đã tham gia BHTN) dưới 01 tháng. Câu 6: NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) bằng 06 tháng thì NSDLĐ phải tính trả trợ cấp thôi việc bằng ½ tháng lương hay 1 tháng lương? Trả lời: NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi viêc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) bằng 06 tháng thì được tính bằng 1/2 nǎm (theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP). Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lưong (theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019). Do vậy, NLĐ có thời gian để tính trợ cấp thôi việc (sau khi trừ thời gian đã tham gia BHTN) bằng 06 tháng thì NSDLĐ phái tính trả trợ cấp thôi việc bằng 1/4 tháng lương. Câu 7: NLĐ làm việc cho NSDLĐ từ 2012 đã đóng BHTN đầy đủ, nay thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì NSDLĐ có phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ không? Trả lời: Truờng hợp này NLĐ thỏa mãn 2 điều kiện (1) đã làm việc cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên; (2) Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thuộc Khỏan 2 Điều 34 BLLĐ 2019. NLĐ đã đóng BHTN đầy đủ trong quá trình thực hiện HĐLĐ không khằng định được NSDLĐ có phải trả trợ cấp thôi việc hay không. Để xét NLĐ có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hay không phải xem xét thêm các điều kiện khác nữa: - Nếu NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu (tuổi nghi hưu và thời gian đã đóng BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH thì NLĐ không thuộc diện hưởng trợ cấp thôi việc (theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019). - Nếu NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu (tuổi nghỉ hưu và thời gian đã đóng BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH thì tiếp tục xem xét điều kiện về thời gian để tính trợ cấp thôi việc (như: thời gian thử việc, thời gian nghi việc hưởng theo chế độ ốm đau, thai sản của BHXH từ trên 14 ngày làm việc trở lên/tháng không hưởng tiền lương tháng tại công ty mà hưởng trợ cấp BHXH,...) theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP để xác định NLĐ có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không và mức hưởng là bao nhiêu. Câu 8: Khi chấm dứt HĐLĐ với NLĐ nước ngoài thì việc trả trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào? Trả lời: Việc chi trả trợ cấp thôi việc đối với NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ thực hiện theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019 và Điều 8 NĐ45/2020/NÐ-CP. Theo đó, trường hợp NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thấm quyền (tại khoản 5 Điều 34 BLLĐ 2019) và trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 BLLĐ 2019 (tại khoản 12 Điều 34 BLLĐ 2019) thì không được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ, còn lại các trường hợp khác (Ví dụ:Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật,...), NLĐ nước ngoài vẫn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Câu 9: NSDLĐ có phải trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ trong trường hợp thời gian tính trá trợ cấp mất việc làm bằng 0 không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 BLLĐ 2019 và khoàn 2 Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương kể cả trường hợp thời gian làm việc để tính trả trợ cấp mất việc làm bằng 0.