Hạch Toán Phí Thanh Toán Lc

Hạch Toán Phí Thanh Toán Lc

Đối với một nghiệp vụ phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp như ủy thác nhập khẩu, thì các kế toán xuất nhập khẩu cần phải thực sự nắm vững các chuyên môn cũng như là nghiệp vụ của mình về mảng ủy thác xuất/nhập khẩu trong quá trình tiến hành công việc từ công đoạn chuẩn bị tài liệu, tổng hợp, kê khai thuế cho đến các cách hạch toán. Trong bài viết này sẽ cho bạn biết được kế toán xuất khẩu thực hiện hạch toán về việc ủy thác nhập khẩu ra sao? Bạn đọc quan tâm về việc hạch toán ký quỹ mở LC theo Thông Tư 200 cũng nên tham khảo bài viết này.

Đối với một nghiệp vụ phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp như ủy thác nhập khẩu, thì các kế toán xuất nhập khẩu cần phải thực sự nắm vững các chuyên môn cũng như là nghiệp vụ của mình về mảng ủy thác xuất/nhập khẩu trong quá trình tiến hành công việc từ công đoạn chuẩn bị tài liệu, tổng hợp, kê khai thuế cho đến các cách hạch toán. Trong bài viết này sẽ cho bạn biết được kế toán xuất khẩu thực hiện hạch toán về việc ủy thác nhập khẩu ra sao? Bạn đọc quan tâm về việc hạch toán ký quỹ mở LC theo Thông Tư 200 cũng nên tham khảo bài viết này.

Tính Phí Ủy Thác Nhập Khẩu Và Thuế VAT Tính Cho Phí Hoa Hồng Ủy Thác

Bao gồm chi liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi, chi bốc xếp, vận chuyển hàng…), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Kết thúc giao dịch, tiến hành tính toán chênh lệch giữa các khoản phải thu và khoản phải trả ghi:

Đối Với Bên Giao Ủy Thác Nhập Khẩu

Khi trả trước một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở L/C, … căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:

Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường:

Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT tùy từng mặt hàng từ bên nhận ủy thác

Về việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:

Khi nhận được chứng từ nộp thuế của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu

Khi trả tiền cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu

Phí ủy thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận ủy thác

Khi thanh toán bù trừ cho bên nhận ủy thác

Trên đây là toàn bộ các tiến trình hạch toán nhập khẩu ủy thác mà các kế toán xuất nhập khẩu ủy thác phải thực hiện. Cần lưu ý những khoản mục nào áp dụng tỷ giá nào cho hợp lý, tính toán cẩn thận chi tiết và không bỏ qua khoản mục nào để tránh những sai lầm kế toán không đáng có xảy ra. Nếu bạn cảm thấy nghiệp vụ mình chưa ổn thì mình khuyến khích bạn nên tham gia các khóa học nghiệp vụ để đảm bảo hạn chế sai sót.

Ngọc Mai – Tổng hợp và Biên tập

Khi Xuất Trả Hàng Cho Bên Giao Ủy Thác

Trả hàng cho bên ủy thác, kế toán viên vẫn phải theo dõi thông tin hàng hóa xuất trên hệ thống quản lý của mình thực hiện lập báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. Không ghi nhận trên bảng CĐKT

Cách hạch toán hàng nhập khẩu theo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:

Khi tiến hành mua hàng nhập khẩu, nhân viên kế toán cần thực hiện việc điền thông tin vào tờ khai Hải quan và tiến hành thanh toán các loại thuế như thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Thuế nhập khẩu là khoản thuế được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Khi hàng hóa đến cửa khẩu, nhân viên hải quan sẽ thực hiện kiểm tra và so sánh chúng với thông tin được khai báo trong tờ khai hải quan, đồng thời tính toán số thuế nhập khẩu cần phải nộp theo quy định.

Để cho hàng hóa có thể thông quan và lưu thông trên thị trường nội địa, doanh nghiệp nhập khẩu hàng phải thanh toán thuế nhập khẩu theo mã số thuế TK SD: 3333.

Thuế Tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu được áp dụng chỉ đối với một số sản phẩm và dịch vụ được chính phủ quy định nhằm điều tiết tiêu dùng. Thuế này thường có mức thuế suất cao và nhằm điều chỉnh thu nhập của cá nhân tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ đặc biệt này. Các sản phẩm và dịch vụ chịu thuế này bao gồm thuốc lá điếu, rượu, bia, xì gà, hoạt động kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, golf, kinh doanh xổ số và các loại khác (TK SD: 3332).

Nếu có hai loại thuế này, chúng sẽ được tính thêm vào giá gốc của hàng hóa và dịch vụ.

Hạch toán hàng nhập khẩu theo tỷ giá nào?

Khi có giao dịch sử dụng ngoại tệ, nhân viên kế toán phải chuyển đổi số tiền sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp đã mở tài khoản, tuân thủ nguyên tắc:

– Tỷ giá giao dịch thực tế để tính toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi mà doanh nghiệp mở tài khoản và nộp thuế.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để tính toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, tại thời điểm phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, nơi mà người nộp thuế đã mở tài khoản.

Khi phát sinh công nợ phải trả 331:

– Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ:

+ Khi có khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán cần chuyển đổi số tiền sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại thường xuyên có giao dịch.

+ Trong trường hợp ứng trước cho người bán và khi đủ điều kiện để ghi nhận chi phí, bên có tài khoản 331 sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế để ghi nhận số tiền đã được ứng trước.

+ Khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán (bên nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán cần chuyển đổi số tiền sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ. Trong trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định dựa trên cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch của chủ nợ đó.

+ Trong trường hợp có giao dịch ứng trước tiền cho người bán, bên nợ tài khoản 331 sẽ sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế (tức là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước.

+ Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán của TK 111 và 112, thì ghi như sau:

Nợ TK 331… (tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 112 (theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán hoặc tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng).

+ Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các tài khoản 111 và 112 nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các tài khoản nợ phải trả, thì ghi như sau:

Nợ TK 331… (tỷ giá trên sổ kế toán).

Có TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính.

Có TK 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán hoặc tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng).

Hạch toán mua hàng nhập khẩu thanh toán trước trên Misa:

Bước 1: Hạch toán chi phí trước hải quan

– Trong phần Mua hàng, bạn cần chọn Chứng từ mua dịch vụ (hoặc vào tab Mua hàng hóa, dịch vụ và nhấn ThêmChứng từ mua dịch vụ).

– Tiếp theo, chọn phương thức thanh toán.

– Sau đó, tích chọn Là chi phí mua hàng và nhập thông tin chi tiết về phí trước hải quan.

– Khi hoàn tất việc nhập thông tin, nhấn Cất.

– Đối với các chi phí trước hải quan phát sinh bằng ngoại tệ, cần lựa chọn Loại tiền ngoại tệ để nhập giá trị của chi phí trước hải quan.

– Trước khi tạo chứng từ mua dịch vụ, kế toán cần khai báo một mục hàng là phí trước hải quan với tính chất Dịch vụ trong danh mục Vật tư hàng hoá.

Bước 2: Hạch toán chi phí vận chuyển hàng về kho

– Thực hiện thêm chứng từ mua dịch vụ tương tự như ở bước 1.

Bước 3: Hạch toán chứng từ mua hàng nhập khẩu về nhập kho

– (Trước tiên cần vào menu Hệ thốngTùy chọnMua hàng, tích chọn ô Tính Giá tính thuế nhập khẩu dựa trên Phí trước HQ nguyên tệ, Phí trước HQ bằng tiền hạch toán)

– Trên phân hệ Mua hàng, chọn Chứng từ mua hàng hóa (hoặc vào tab Mua hàng hóa, dịch vụ, nhấn ThêmChứng từ mua hàng hóa).

– Khai báo các thông tin chi tiết của chứng từ mua hàng:

+ Chọn loại chứng từ mua hàng cần lập là Mua hàng nhập khẩu nhập kho.

+ Lựa chọn phương thức thanh toán.

+ Chọn Loại tiền => Tỷ giá sẽ được tự động lấy lên theo cách thiết lập tại danh mục Loại tiền (Có thể nhập lại tỷ giá theo đúng thực tế nếu cần)

– Tại tab Phí trước hải quan, thực hiện phân bổ phí trước hải quan đã được khai báo ở bước 1:

+ Thiết lập các điều kiện tìm kiếm chứng từ chi phí, sau đó nhấn Lấy dữ liệu.

+ Tích chọn chứng từ hạch toán chi phí trước hải quan cần phân bổ vào giá trị hàng nhập khẩu.

+ Nhập lại số tiền được phân bổ nếu chứng từ chi phí trước hải quan được sử dụng để phân bổ cho nhiều chứng từ mua hàng khác nhau.

Cột Số phân bổ lần này phản ánh số tiền phân bổ theo nguyên tệ (áp dụng với phí trước hải quan phát sinh bằng ngoại tệ).

Cột Số phân bổ lần này QĐ phản ánh số tiền phân bổ theo đồng tiền hạch toán hoặc được quy đổi ra đồng tiền hạch toán.

+ Chọn phương thức phân bổ và nhấn Phân bổ.

+ Nhấn Đồng ý. Chương trình sẽ tự động phân bổ phí trước hải quan bằng ngoại tệ và phí trước hải quan bằng tiền hạch toán vào giá trị hàng nhập khẩu. Đồng thời, cập nhật giá trị tương ứng vào cột Phí trước HQ bằng ngoại tệ, cột Phí trước HQ bằng tiền hạch toán trên tab Thuế và cột Phí trước hải quan trên tab Hàng tiền.

+ Ở tab Thuế: Nhập thông tin về thuế suất thuế nhập khẩu/thuế chống bán phá giá/thuế TTĐB (nếu có)/thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Chương trình sẽ tự động tính toán số tiền thuế cần nộp dựa trên thông tin thực tế trên tờ khai hải quan.

Lưu ý: Chương trình đáp ứng các trường nhập thông tin thuế chống bán phá giá từ MISA SME 2022 – R22

– Ở tab Phí hàng về kho, thực hiện việc phân bổ chi phí hàng về kho tương tự như cách phân bổ chi phí trước hải quan.

– Trong tab Hóa đơn: nhập thông tin của chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.

Bước 4: Kết chuyển chi phí mua hàng (chi phí trước hải quan, chi phí hàng về kho) vào giá mua hàng hóa

– Vào phân hệ Tổng hợp, chọn Chứng từ nghiệp vụ khác.

– Hạch toán bút toán kết chuyển chi phí mua hàng vào giá mua hàng hóa.

– Nếu không theo dõi chi phí mua hàng trên tài khoản 1562, tại bước 1 và bước 2, có thể hạch toán trực tiếp chi phí mua hàng vào tài khoản 1561 và bỏ qua bước 4: Kết chuyển chi phí mua hàng vào giá mua hàng hóa.

– Nếu Thủ kho tham gia sử dụng phần mềm, khi chứng từ mua hàng nhập khẩu nhập kho được tạo ra, chương trình sẽ tự động tạo ra phiếu nhập kho trên tab Đề nghị nhập, xuất kho của Thủ kho. Thủ kho sau đó sẽ thực hiện ghi sổ phiếu nhập kho vào sổ kho.

– Nếu chứng từ mua hàng được chọn phương thức thanh toán ngay, hệ thống sẽ tự động tạo ra các chứng từ chi tiền mặt hoặc chi tiền gửi ngân hàng trên phần mềm Quỹ hoặc Ngân hàng, dựa trên hình thức thanh toán như tiền mặt, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản hoặc séc tiền mặt.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.